ĐỘNG TỪ TÁCH VÀ KHÔNG TÁCH TRONG TIẾNG ĐỨC

  1. Động từ tách và động từ không thể tách là gì?

Động từ có thể phân tách hoặc không – Trong tiếng Đức chúng ta có thể mở rộng nhiều động từ có tiền tố (prefixes). Tiền tố thay đổi ý nghĩa của động từ.

Ở dạng liên hợp, một số động từ được tách ra khỏi tiền tố ⇒ động từ có thể tách được.

Với các động từ khác, động từ và tiền tố vẫn không thể tách rời ngay cả khi được liên hợp ⇒ động từ không thể tách rời.

Động từ thuộc nhóm nào phụ thuộc vào tiền tố.

Ví dụ:

  • Động từ đơn giản: Ich stehe in der Küche.
  • Động từ tách ‘’trennbares Verb’’: Ich stehe jeden Morgen um 6 Uhr auf.
  • Động từ không tách ‘’nicht trennbares Verb’’: Ich verstehe dich nicht.
  1. Làm thế nào để bạn nhận ra các động từ tách biệt?

2.1 Bạn có thể nhận ra các động từ có thể phân tách bằng các tiền tố sau:

ab-, an-, auf-, aus-, ein-, gegen-, hoch-, los-, mit-, nach-, vor-, weg-, weiter-, zurück-, da-, hin-, her-, raus-, rein-, rüber-, runter-

  • Các tiền tố phân tách quan trọng nhất:

auseinander-, bei-, empor-, entgegen-, entlang-, entzwei-, fern-, fest-, fort-, gegenüber-, heim-, hinterher-, nieder-, zu, zurecht-, zusammen-

Ví dụ:

abfahren – „Ich fahre morgen ab.“

aufstehen – „Du stehst um 6 Uhr auf.“

rausgehen – „Ich gehe heute nicht raus.“

mitkommen – „Ich komme zu dir mit.“

Có một điều rất thú vị khi chúng ta học về dạng động từ này trong tiếng Đức, đó là: Hầu hết các tiền tố phân tách của các động từ có thể phân tách cũng có thể được sử dụng như một giới từ hoặc trạng từ trong một ngữ cảnh khác. ⇒ Nếu bạn biết tiền tố là một từ riêng biệt, động từ hầu như luôn luôn có thể tách được.

  1. Làm thế nào để bạn nhận ra các động từ không thể tách rời?

Bạn có thể nhận ra các động từ không thể tách rời bằng các tiền tố sau.

3.1 Các tiền tố quan trọng nhất không thể tách rời:

be-, ent-, er-, ver-, zer-

3.2 Các tiền tố không thể phân tách khác:

miss-, fehl-, a-, de(s)-, dis-, ge-, im-, in-, non-, re-, un-

Ví dụ:

verstehen – „Du verstehst den Satz nicht .“

bestehen – „Er besteht die Prüfung am Montag.“

erfinden – „Ich erfinde etwas Neues.“

entdecken – „Er entdeckt ein Geheimnis.“

  1. Động từ có thể tách rời và không thể tách rời

Các tiền tố durch-, über-, unter-, um-, wieder und wieder– có thể tách hoặc không thể tách tùy thuộc vào động từ.

„durchqueren“: nicht trennbar

  z.B: „Ich durchquere den Tunnel.“

„durchschneiden“: trennbar

 z.B:  „Ich schneide das Band durch.“

Ngoài ra còn có một số từ có thể tách rời và không thể tách rời. Ý nghĩa sau đó rất khác nhau. (Rất hiếm)

„Er umfährt das Schild.“ ⇒ Er fährt um das Schild herum -> động từ không tách rời

„Er fährt das Schild um.“ ⇒ Er fährt gegen das Schild -> động từ tách

Bạn hãy chú ý:

Quy tắc là: Với những động từ tách được chúng ta nhấn mạnh tiền tố, với những động từ không thể tách rời thì âm tiết sau tiền tố.

5. Khi nào bạn phải chia động từ?

Động từ tách được chỉ được tách nếu bản thân động từ đó bị thay đổi (liên hợp).

Vì vậy, khi nó được liên hợp:

„Ich schlafe ein.“

(„einschlafen“ được liên hợp ở đây và do đó phải được tách ra.)

hoặc phân từ 2 được hình thành:

Trong quá khứ phân từ, tiền tố “ge” được đặt giữa tiền tố của động từ và thực động từ:

„Ich bin eingeschlafen.“

Nó không bị phân tách khi sử dụng động từ bổ trợ hoặc phương thức:

„Ich kann nicht einschlafen.“

(Ở đây động từ “có thể” được liên hợp, không phải động từ “ngủ” ⇒ “ngủ” không được tách ra.)

Chúc các bạn học tốt!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *